Các phiên bản Mitsubishi G4M

G4M1 sản xuất đời đầu, chóp đuôi dạng nguyên thủy

G4M1

G4M1 Nguyên mẫuMáy bay Ném bom đặt căn cứ Đất liền Hải quân loại 1. hai chiếc được chế tạo.G4M1 Kiểu 11Máy bay Ném bom Tấn công căn cứ Đất liền Hải quân loại 1. Kiểu ném bom đầu tiên được sản xuất.G4M1 Kiểu 12trang bị động cơ Mitsubishi MK4E Kasei 1.530 mã lực (1.140 kW). Nhiều cải tiến ở thân.

G4M2

Chiếc đầu tiên trong bốn chiếc nguyên mẫu G4M2 bay vào tháng 12-1942. Nó khác các kiểu trước là gắn động cơ MK4P Kasei Kiểu 21 với cánh quạt 4-cánh, laminar flow wings and tháp pháo lưng vận hành bằng điện trang bị pháo 20 mm thay cho súng máy. Các khác biệt bên ngoài bao gồm mũi kính lớn hơn, súng hông không lồi ra, đầu cánh và đuôi tròn trịa.

G4M2 Kiểu 22Kiểu căn bản, chiếc sản xuất đầu tiên ra mắt tháng 7-1943.G4M2 Kiểu 22 KoRất giống kiểu trên, mang radar dò mục tiêu Kiểu 3 Ku Mark 6, trang bị 2 pháo Kiểu-99Mark 1 20 mm thay cho các súng máy 7,7 mm bên hông.G4M2 Kiểu 22 Otsupháo Kiểu-99 Mark 2 20 mm nòng dài gắn trên tháp pháo lưng.G4M2e Kiểu 24J phóng ra chiếc bom bay cảm tử Yokosuka MXY-7 Ohka "Baka"G4M2a Kiểu 24Kiểu 22 cải tiến, động cơ MK4T Kasei-25 1.800 mã lực (1.340 kW), cửa khoang ném bom dạng lồi để mang nhiều bom hơn.G4M2a Kiểu 24 Ko/OtsuVũ khí được cải tiến tương đương Kiểu 22 Ko/Otsu.G4M2a Kiểu 24 HeiKiểu 24 Otsu cải tiến, một súng máy Kiểu-2 13 mm gắn trước mũi, anten radar được dời lên phía trên.G4M2b Kiểu 25Một chiếc G4M2a trang bị động cơ MK4T-B Kasei-25 Otsu 1.825 mã lực (1.360 kW). Chỉ thử nghiệm.G4M2c Kiểu 26Hai chiếc G4M2a trang bị động cơ MK4T-B Ru Kasei-25b 1.825 mã lực (1.360 kW) có bơm tăng áp.G4M2d Kiểu 27Một chiếc G4M2 trang bị động cơ MK4V Kasei-27 1.795 mã lực (1.340 kW).G4M2e Kiểu 24 TeiPhiên bản đặc biệt dùng chuyên chở máy bay cảm tử (bom bay) Kugisho/Yokosuka MXY-7 "Ohka" (Baka) Kiểu 11, được cải tiến từ những chiếc G4M2a Kiểu 24 Otsu và 24 Hei. có vỏ giáp bảo vệ phi công và thùng nhiên liệu trong thân.

G4M3

G4M1 Kiểu 11 đời giữa hoặc cuốiG4M3 Kiểu 34Thiết kế lại dựa trên G4M2, thêm thùng nhiên liệu tự hàn kín và cải tiến vỏ giáp bảo vệ, thiết kế lại cánh và cánh đuôi, trang bị 2 súng máy Kiểu-92 7,7 mm ở mũi và các vị trí bên hông, 1 pháo Kiểu-99-1 20 mm trên tháp súng lưng và sau đuôi. Tải trọng chiến đấu tăng lên 1.000 kg bom hoặc 1 ngư lôi 800 kg.G4M3a Kiểu 34 KoPhiên bản vận tải và chống tàu ngầm, cải tiến vũ khí, chỉ thử nghiệm.G4M3 Kiểu 36Kiểu nguyên mẫu. Hai chiếc G4M2 Kiểu 34 trang bị động cơ Mitsubishi MK4-T Kasei-25b Ru 1.825 mã lực (1.360 kW).

G6M1

G6M1Máy bay Tiêm kích Hạng nặng Tầm xa Hải quân loại 1. Kiểu đầu tiên của loạt, trang bị pháo Kiểu-99 20 mm cạnh thân và ở đuôi, 1 súng máy 7,7 mm trước mũi và 1 pháo 30 mm dưới bụng phía trước. 30 chiếc.G6M1-KHuấn luyện Hải quân Kiểu 1, là chiếc G6M1 cải tiến.G6M1-L2Vận tải Hải quân Kiểu 1.